Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

00:48 |


Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai .

>> 
Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II

I NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945

1. Sự xác lập của trật tự hai cực ianta do Xô-Mỹ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế giới .
2. CNXH đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới.
3. Sự phát triển mạnh của phong trào GPDT ở Á, Phi, Mỹ La-tinh , các nước này tích cực tham gia và giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, góp phần làm thay đổi căn bản hệ thống thế giới. Sau khi giành độc lập đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế xã hội, tuy nhiên vẫn còn xung đột.
4.Hệ thống đế quốc chủ nghĩa có chuyển biến :
+ Mỹ vươn lên là nước đế quốc giàu mạnh, và mưu đồ làm bá chủ thế giới , nhưng thất bại ở Chiên tranh Việt Nam.
+ Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời, kinh tế các nước tư bản tăng trưởng liên tục, như Nhật, Đức , và hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
+ Dưới tác động của cách mạng khoa học- kỹ thuật , sự phát triển mạnh của lực lương sản xuất , dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực , EEC-EU. Mỹ ,EU và Nhật Bản là ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
5. Nổi bật nhất là sự đối đầu giữa hai siêu cường dẫn đến tình trạng “chiến tranh lạnh” kéo dài nhiều thập kỷ. Ở nhiều nơi diễn ra chiến tranh cục bộ ( Đông Nam Á , Trung Đông ). Chiến tranh lạnh chấm dứt , chuyển sang xu thế hòa dịu , đối thoại , hợp tác phát triển , tuy nhiên vẫn còn xung đột sắc tộc , tôn giáo , tranh chấp lãnh thổ .
6. Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật , khoa học – công nghệ bắt đầu từ Mỹ và đã lan nhanh ra toàn thế giới , trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp , xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới , đòi hỏi các quốc gia phải có lời giải đáp , thích ứng để kịp thời

II.XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI NGÀY NAY.

1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.
2. Quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với đặc điểm nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế… 
3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, thế giới bị đe dọa bởi chủ nghĩa ly khai, khủng bố. 
4. Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu. Các quốc gia dân tộc đang đứng trước thời cơ thuận lợi và thách thức gay gắt
Read more…

biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá . Vì sao nói : Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ?

00:47 |

Hãy nêu những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá . Vì sao nói : Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ? 

>> 
Thế nào là xu thế toàn cầu hóa? Những biểu hiện và tác động của xu thế toàn cầu hóa?

Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh :xuất hiện vào thập niên 1980.
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 


b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu .
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học- kỹ thuật 
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…) nhằm giải quyết vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực .
- Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa:
* Tích cực: Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao .Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế.
* Tiêu cực: Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội.Đời sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
2.Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển .
* Thời cơ :
- Các nước có điều kiện mở rộng giao lưu , hợp tác kinh tế , văn hoá , giáo dục , khoa học- kỹ thuật , chuyển giao công nghệ , khai thác vốn đầu tư , tiếp thu thành tựu mới của khoa học – kỹ thuật .
- Có điều kiện gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực , đẩy nhanh quá trình hội nhập . 
* Thách thức :
- Hội nhập trong điều kiện dân trí thấp , kinh tế kém phát triển ... tạo ra áp lực cạnh tranh lớn , khốc liệt đối với các nước đang phát triển .
- Giải quyết mối phát triển kinh tế với bảo tồn tài nguyên, môi trường .
- Giữ gìn , phát triển văn hoá dân tộc , kết hợp truyền thống với hiện đại 
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm. 
Read more…

Thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX

00:45 |

Những thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX.
>> Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau TK XX

1. Thành tựu 
Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật , phục vụ sản xuất và cuộc sống . (cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính ,“Bản đồ gen người “, tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y )
Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...
Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…
Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…
Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.
Nông nghiệp : tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp : cơ khí hóa , điện khí hóa .. lai tạo giống mới , không sâu bệnh , nhờ đó con người đã khắc phục được nạn đói .
Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại di động .
Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người đặt chân lên mặt trăng ( 1969).
Công nghệ thông tin phát triển và bùng nổ mạnh trên toàn cầu , mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội 
b. Tác động: 
* Tích cực:
- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.
- Hình thành thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa.
- Đưa loài người sang nền văn minh trí tuệ .
* Tiêu cực:
- Ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông.
- Các dịch bệnh mới, gia tăng thất nghiệp , sự phân hoá giàu nghèo.
- Chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
Read more…

Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX

00:44 |
Nguồn gốc ,đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX.

>> 
Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau TK XX

a. Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Do sự bùng nổ dân số, tài nguyên thiên nhiên vơi cạn, do nhu cầu của chiến tranh…
- Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm: 
- Khoa học- kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 
- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. 
- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. 
- Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. 
- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất , là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

Read more…

biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt

00:42 |

Những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt .

>> Thế nào là chiến tranh lạnh? Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 phe TBCN và XHCN?
>> Mâu thuẫn đông – tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh
>> Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh và sự đối đấu Đông – Tây

- Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài , đến 1989-1991 chế độ xã hội chủ nghĩa tan rã ở Liên Xô và Đông Âu .

- Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể 
- 01/07/1991, Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động .
- Trật tự “hai cực” Yalta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
-Từ 1991, tình hình thế giới phát triển theo xu thế sau:
+ Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ .Một trật tự thế giới mới theo xu hướng đa cực.Với sự vươn lên của Mỹ , Liên minh Châu Âu , Nhật Bản , Liên bang Nga , Trung Quôc …
+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế .
+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới“đơn cực”để làm bá chủ thế giới,nhưng không thực hiện được .
+ Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).
-Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11.09.2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế. 
-Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.
Read more…

Xu thế hòa hoãn đông tây và “chiến tranh lạnh” chấm dứt

00:41 |

XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT

>> Thế nào là chiến tranh lạnh? Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 phe TBCN và XHCN?
>> Mâu thuẫn đông – tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh
>> Những biểu hiện của Chiến tranh lạnh và sự đối đấu Đông – Tây

Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp Xô – Mỹ. 
- Tháng 11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
- 1972, Xô – Mỹ ký Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, nhằm đảm bảo an ninh và hợp tác giữa các nước
- Nguyên thủ Xô -Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế , khoa học - kỹ thuật.
Tháng 12/1989, tại Man –ta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”, từ đó mở ra chiều hướng giải quyết hoà bình , xung đột ở nhiều khu vực.
* Nguyên nhân khiến Xô – Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh”:
- Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
- Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
- Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. 
* Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…
Read more…

những biểu hiện của Chiến tranh lạnh và sự đối đấu Đông – Tây

00:39 |


Hãy nêu những biểu hiện của Chiến tranh lạnh và sự đối đấu Đông – Tây
.>> Thế nào là chiến tranh lạnh? Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 phe TBCN và XHCN?
>> Mâu thuẫn đông – tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh


SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ NHỮNG CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ÁC LIỆT.
Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu giữa hai phe , diễn ra khắp các lĩnh vực ( trừ xung đột bằng quân sự .
Tuy không nổ ra chiến tranh thế giới , nhưng thế giới luôn căng thẳng , nhiều cuộc chiến tranh cục bộ xảy ra ở nhiều nơi


1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp 1945-1954.
- Sau CTTG II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông Dương kiên cường chống Pháp.
- Sau khi Cách mạng Trung Quốc thành công,được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
- Từ 1950, khi Mỹ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève được ký kết (7/1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Genève là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).
- Sau CTTG, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38 do Liên Xô cai quản và phía Nam là Mỹ. 
- Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành lập hai quốc gia riêng, Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và Cộng hòa DCNH Triều Tiên (phía Bắc).
- Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung Quốc Và Liên Xô (miền Bắc) và Mỹ (miền Nam). 
- Hiệp định đình chiến 1953 công nhận vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa hai miền. 
Chiến tranh Triều Tiên là sản phẩm của “chiến tranh lạnh” và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.


3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954 – 1975).
- Sau Hiệp định Giơ ne vơ 1954, Mỹ thay Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. 
- Nhân dân Việt Nam kiên cường chiến đấu , mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ bị phá sản.
- Mỹ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân khỏi Việt Nam. 
- Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Như vậy trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới đều liên quan tới sự “đối đầu” giữa hai cực Xô – Mỹ, đối đầu Đông - Tây
Read more…

Mâu thuẫn đông – tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh

00:38 |


MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA “CHIẾN TRANH LẠNH

>> Thế nào là chiến tranh lạnh? Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 phe TBCN và XHCN?


Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng “chiến tranh lạnh”.
* Một là do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
+ Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+ Mỹ: Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.Khởi đầu là thông điệp của Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là là nguy cơ lớn đối với Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô
* Hai là ,“Kế hoạch Marshall” (Mác san ) (06.1947):
+ Viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu khôi phục kinh tế ,
+ “Kế hoạch Marshall” của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
* Ba là ,thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO )-4-1949, là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.



Để đối phó lại , Liên Xô và các nước Đông Âu đã :
+Thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế 1-1949.
+ Tháng 5-1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị- quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.
* Như vậy :sự ra đời của NATO , Vác –xa-va, kế hoạch Mac –san, khối SEV đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. 
Read more…

Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991 và1991 – 2000

00:35 |


Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991 và1991 – 2000

>> Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1952 và 1952 - 1973

III. NHẬT BẢN TỪ 1973 – 1991
- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. 
- Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. 
- “Học thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam -9-1973.

IV. NHẬT BẢN TỪ 1991 – 2000.
-Đầu thập kỷ 90 kinh tế suy thoái nhưng vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới. 
-Khoa học- kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
-Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
-Chính trị: sau 38 năm cầm quyền của Đảng Dân Chủ tự do , từ 1993 – 2000 các đảng đối lập thay nhau cầm quyền 
-Đối ngoại:
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ,kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật .
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối tác toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Read more…

Nhật Bản từ 1945 – 1952 và 1952 - 1973

00:34 |


Nhật Bản từ 1945 – 1952 và 1952 - 1973
>> Ấn Độ từ 1945-2000

I. NHẬT BẢN từ 1945 – 1952
-CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, triệu người thất nghiệp, đói rét…).
-Bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952).

*Về chính trị: 
Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thi hành các biện pháp:
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật.
+ Giải tán các đảng phái quân phiệt .
+ Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. 
+ Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
+Không duy trì quân đội thường trực.

* Về kinh tế: tiến hành 3 cải cách lớn:
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn 
- Cải cách ruộng đất
- Dân chủ hóa lao động.
-Nhờ nỗ lực của bản thân và viện trợ Mỹ ,từ năm 1950 – 1951: kinh tế.đạt mức trước chiến tranh .

* Chính sách đối ngoại :
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ , ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô( 9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ 
- 8-9-1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật ,chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.

II. NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973

1. Kinh tế , Khoa học -kỹ thuật
a. Kinh tế
- 1952 – 1960: phát triển nhanh.
- 1960 – 1973 phát triển thần kỳ .
- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu.

b. Khoa học- kỹ thuật:
- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế......
- Tập trung sản xuất hàng dân dụng.
- Nhanh chóng trở thành siêu cường kinh tế sau Mỹ là do: 
+ Coi trọng yếu tố con người quyết định hàng đầu. 
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
+ Các công ty Nhật năng động , có tầm nhìn xa , quản lý tốt và cạnh tranh cao /
+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học -kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. 
+ Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)
+Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
* Hạn chế:
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu kinh tế mất cân đối.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…

2. Chính trị: từ 1955 đến 1993
- Từ 1955- 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.
- Chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970).
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ , Hiệp ước An ninh Mỹ - Nhật kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy phong trào phản chiến , đòi tăng lương, cải thiện đời sống của nhân dân vẫn diễn ra mạnh mẽ . 
- 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quôc .
Read more…

Liên minh châu Âu (EU)

00:20 |


Liên minh châu Âu (EU)

>> 
Liên minh Châu Âu - Tìm hiểu về liên minh Châu Âu

Số nước thành viên :
Tới 1/1/1995, EU có 15 nước thành viên gồm : Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Anh, Ailen, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển và Phần Lan.
Kể từ tháng 1/5/2004, EU đã chính thức kết nạp thêm 10 thành viên mới là Cộng hoà Czech, Hungaria, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp.
Hiện nay, EU có diện tích: 4.000.000 km2; Dân số: 455 triệu người; GDP/đầu người: 21.100 USD/năm.
Quá trình thành lập:
Quá trình thành lập EU bắt đầu từ 1951:
1. Hiệp ước Paris (1951) đưa đến việc thành lập Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC).
2. Hiệp ước Roma (1957) đưa dến việc thành lập Cộng đồng nguyên tử lượng (Euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC).
- Từ năm 1967 cơ quan điều hành của các Cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là Cộng đồng châu Âu.
- Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng "Thị trường nội địa thống nhất Châu Âu" năm 1992.
3. Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu (hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht) ký ngày 7/2/1992 tại Maastricht (Hà Lan), nhằm mục đích thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập kỷ 90, với một đồng tiền chung và một Ngân hàng trung ương độc lập, thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp.
Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu. Cụ thể:
a. Liên minh chính trị:
- Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú trong lãnh thổ của các nước thành viên.
- Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.
- Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này.
- Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.
- Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội, nghiên cứu....
- Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư trú và thị thực.
b. Liên minh kinh tế - tiền tệ:
Liên minh kinh tế - tiền tệ được chia làm 3 giai đoạn, bắt đầu từ 1/7/1990 tới 1/1/1999, kết thúc bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế - tiền tệ (còn gọi là những tiêu chí hội nhập) là: lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức lạm phát thấp nhất; thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP; nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ giao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM); lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất .
Kể từ ngày 01/01/2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, áo, Bỉ, Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, 3 nước đứng ngoài là Anh, Đan mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có có mệnh giá cao hơn đồng đô la Mỹ.
4. Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi - ký ngày 2/10/1997 tại Amsterdam - Hà Lan) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực chính như: 1.Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử; 2. Tư pháp và đối nội; 3. Chính sách xã hội và việc làm; 4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung.
5. Hiệp ước Schengen: Ngày 19/6/1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. Đến 27/11/90, 6 nước : Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan, Italia chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25/6/1991. Ngày 26/3/1995, Hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14/15 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen (trừ Anh).
6. Hiệp ước Nice (7-11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu, thành lập Lực lượng phản ứng nhanh (RRF).
Theo luật của EU, Hiệp ước Nice cần được nghị viện của tất cả các nước thành viên thông qua mới có hiệu lực. Hiện nay, quá trình này đang được tiến hành trong các quốc gia thành viên.
Cơ cấu tổ chức :
EU có bốn cơ quan chính là : Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban châu Âu, Nghị viện châu Âu, Toà án châu Âu.
a. Hội đồng Bộ trưởng :
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban đại diện thường trực và Ban Tổng Thư ký.
Từ năm 1975, người đứng đầu Nhà nước, hoặc Chính phủ, các Ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU.
b. Ựỷ ban Châu Âu :
Là cơ quan điều hành gồm 20 Uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là ông Rô man nô Prô đi, cựu Thủ tướng Italia (được bầu tại cuộc họp Thượng đỉnh EU bất thường ngày 23/3/1999 tại Berlin). Dưới các Uỷ viên là các Tổng Vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực.
c. Nghị viện Châu Âu :
Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo Quốc tịch.
Chức năng: thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu Âu quyết định trong một số lĩnh vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, có quyền bãi miễn các chức vụ uỷ viên Uỷ ban châu Âu.
d. Toà án Châu Âu :
Đặt trụ sở tại Lúc- xăm- bua, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sư, do các chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Uỷ ban Châu Âu văn phòng Chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU..
Read more…